Quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực có gì khác nhai? Một người điều hành về nhân sự sẽ khác một người đều hành về nguồn nhân lực. Human resources: Tiếng Anh dịch sang thì là nguồn nhân lực. Nhưng theo mô hình quản trị trung Hoa thì được dịch là Nhân sự. Trước đây, chưa có sự tiếp cận khoa học quản trị phương Tây thì hầu hết các công ty Việt Nam đều chỉ có 1 chức danh đó là Nhân sự. Nhưng khi tiếp cận Cách quản trị phương Tây thì từ được hiểu đúng nghĩa hơn và sát với công việc hơn nên nhiều công ty đã đổi tên thành Nguồn nhân lực.
1. Về mặt nội dung
Thực chất hai mà là một, hai chức danh đều làm một nội dung công việc. Có thể công ty này dùng từ nhân sự và công ty kia dùng từ nguồn nhân lực. Như tác giả Nổi tiếng về Sách Quản trị Nguồn nhân lực : Nguyễn Hữu Thân trước đây cũng sử dụng tựa đề sách là “Quản trị nhân sự” nhưng xuất bản gần đây thì đổi tên thành “Quản Trị Nguồn Nhân Lực” cùng tác giả và cùng nội dung.
Tuy nhiên do cách hiểu từ ngữ để vận dụng vào thực tế thì sẽ xuất hiện sự khác biệt. Nếu hiểu theo nghĩa Nhân Sự thì sẽ có quan điểm ôn hòa, con người là trung tâm của sự việc; Quản trị theo mô hình tình cảm và hòa thuận, động viên và khuyến khích làm việc tập thể; Giải quyết mâu thuẫn giữa con người với con người.
Còn hiểu theo từ Quản trị nguồn nhân lực thì rõ ràng sự quản lý về đội ngũ nhân viên, đội ngũ lao động. Đề cao tinh thần trách nhiệm giữa nhân viên với công ty. Mang tính chất điều hành nhân viên và thấy được Con người là Tài Sản của Công ty. Con người là Một Nguồn lực của Doanh nghiệp cần phải chăm sóc và bảo vệ.
2. Sự khác biệt giữa quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực
- Quan niệm quản trị nhân sự tại các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung:
- Quan điểm, triết lý về nhân viên trong doanh nghiệp: nhân viên là chủ nhân của doanh nghiệp.
- Mục tiêu quan tâm hàng đầu:ý nghĩa, lợi ích chính trị trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ.
- Quan hệ giữa nhân viên và chủ doanh nghiệp: không rõ ràng
- Cơ sở của năng suất, chất lượng: Tổ chức + công nghệ, kỹ thuật
- Quyền thiết lập các chính sách, thủ tục cán bộ: Nhà nước
- Định hướng hoạt động: Dài hạn
- Mối quan hệ giữa chiến lược, chính sách quản trị con người với chiến lược, chính sách kinh doanh của tổ chức: Tách rời
3. Quan niệm quản trị nhân sự tại các nước khác
3.1 Lao động là yếu tố chi phí đầu vào
- Mục tiêu quan tâm hàng đầu:lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa nhân viên và chủ doanh nghiệp: quan hệ thuê mướn
- Cơ sở của năng suất, chất lượng: công nghệ, kỹ thuật + quản trị
- Quyền thiết lập các chính sách, thủ tục cán bộ: Nhà nước + tổ chức, doanh nghiệp
- Định hướng hoạt động: Ngắn hạn và trung hạn
- Mối quan hệ giữa chiến lược, chính sách quản trị con người với chiến lược, chính sách kinh doanh của tổ chức: Phục vụ cho chiến lược, chính sách kinh doanh của tổ chức
- Quan niệm quản trị nguồn nhân lực cho các nước đang phát triển hoặc có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
3.2 Con người là tài sản quý cần được đầu tư phát triển
- Mục tiêu quan tâm hàng đầu:Cả lợi ích của tổ chức lẫn lợi ích của nhân viên.
- Quan hệ giữa nhân viên và chủ doanh nghiệp: Quan hệ hợp tác bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
- Cơ sở của năng suất, chất lượng: Quản trị + chất lượng nguồn nhân lực + công nghệ, kỹ thuật
- Quyền thiết lập các chính sách, thủ tục cán bộ: Nhà nước + tổ chức, doanh nghiệp
- Định hướng hoạt động: Dài hạn
- Mối quan hệ giữa chiến lược, chính sách quản trị con người với chiến lược, chính sách kinh doanh của tổ chức: Phục vụ cho chiến lược, chính sách kinh doanh của tổ chức.
(*) Đối với các nước công nghiệp phát triển, quản trị nguồn nhân lực sẽ có những yêu cầu cao hơn.
Để hiểu rõ hơn về quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực, các bạn có thể tham khảo ngay 2 chương trình đào tạo liên quan dưới đây:
Đăng ký nhận bản tin
Hãy gửi thông tin để không bỏ sót bất kỳ tin tức hoặc chương trình khuyến mãi từ Học Viện PMS